Giá dầu thế giới ngày 19/11 diễn biến trái chiều khi số ca nhiễm COVID-19 gia tăng và lo ngại về nhu cầu nhiên liệu yếu đã lấn át tín hiệu lạc quan về vắc-xin.
Giá dầu Brent tăng 12 US cent tương đương 0,3% lên 44,46 USD/thùng, đảo ngược so với mức giảm trước đó. Giá dầu thô Mỹ (WTI) giảm 3 US cent tương đương 0,1% xuống 41,79 USD/thùng. Giá dầu Brent tăng 1,4% và dầu thô Mỹ (WTI) tăng gần 1% vào thứ tư (18/11).
Kazuhiko Saito, nhà phân tích trưởng của Fujitomi Co., cho biết: “Lây lan COVID-19 và những hạn chế mới ở Mỹ và các nơi khác trên thế giới đã tác động đến tâm lý thị trường vì làm giảm nhu cầu nhiên liệu”.
Lo lắng về thiệt hại kinh tế liên quan đến COVID-19 đã làm lu mờ tin tức lạc quan từ Pfizer PFE.N và BioNTech 22UAy.DE đang tìm kiếm sự cấp phép của Mỹ và Châu Âu cho vắc xin COVID-19 của họ vào tháng tới.
Satoru Yoshida, một nhà phân tích hàng hóa của Rakuten Securities, cho biết: “Chứng khoán toàn cầu yếu hơn trong bối cảnh lo lắng về đại dịch đang gia tăng cũng làm gia tăng lo ngại về nhu cầu yếu”.
OPEC +, bao gồm Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ, Nga và các nhà sản xuất khác, sẽ thảo luận về chính sách tại cuộc họp cấp bộ trưởng đầy đủ sẽ được tổ chức vào ngày 30/11 và ngày 1/12.
Giá khí tự nhiên tăng
Giá khí tự nhiên tại Mỹ tăng vào thứ tư (18/11) do dự báo thời tiết lạnh hơn, nhu cầu sưởi ấm vào tuần tới cao hơn dự kiến trước đó và xuất khẩu khí tự nhiên hóa lỏng (LNG) tăng cao.
Giá khí tự nhiên giao tháng 12/2020 tăng 2,0 US cent tương đương 0,7% lên 2,712 USD/mmBTU. Vào thứ ba (17/11) giá khí tự nhiên đóng cửa ở mức thấp nhất kể từ ngày 14/10.
Nhà cung cấp dữ liệu Refinitiv cho biết sản lượng tại 48 tiểu bang của Mỹ đã tăng lên 91,9 tỷ feet khối mỗi ngày (bcfd) vào thứ ba (17/11), mức cao nhất trong một ngày kể từ tháng 4/2020. Cho đến nay vào tháng 11/2020, sản lượng đạt trung bình 89,6 bcfd, tăng từ mức thấp nhất trong 5 tháng là 87,4 bcfd vào tháng 10/2020
Bảng giá năng lượng thế giới ngày 19/11/2020
Mặt hàng
|
Đơn vị tính
|
Giá hiện nay
|
+/-
|
Thay đổi so với 1 ngày trước (%)
|
Thay đổi so với 1 năm trước (%)
|
Dầu WTI
|
USD/thùng
|
41,2600
|
0,56
|
-1,34
|
-32,74
|
Dầu Brent
|
USD/thùng
|
43,9500
|
0,39
|
-0,88
|
-33,97
|
Khí tự nhiên
|
USD/mmBtu
|
2,6450
|
0,067
|
-2,47
|
23,12
|
Xăng
|
USD/gallon
|
1,1459
|
0,017
|
-1,46
|
-33,41
|
Dầu đốt
|
USD/gallon
|
1,2586
|
0,0054
|
-0,43
|
-38,00
|
Than đá
|
USD/tấn
|
63,50
|
0,03
|
0,05
|
-8,87
|
Nguồn: VITIC/Reuters