Dự báo thị trường FPSO toàn cầu trong năm 2024

10.04.2024

00:00/00:00

Quy mô thị trường kho nổi chứa, xử lý và xuất dầu thô (FPSO) đã tăng trưởng mạnh mẽ trong những năm gần đây, với mức tăng từ 19,89 tỷ USD vào năm 2023 lên 21,58 tỷ USD vào năm 2024 với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 8,5%.


Ảnh minh họa

Sự tăng trưởng được nhận thấy trong giai đoạn lịch sử có thể được quy dẫn cho các yếu tố như sự phát triển của các mỏ giếng ngoài khơi, sự biến động về giá dầu và khả năng tồn tại cũng như tính linh hoạt của nền kinh tế, những thay đổi về nhu cầu năng lượng và sự ổn định địa chính trị và đầu tư vốn tài chính vào các dự án khai thác, kinh doanh dầu khí ngoài khơi.

Quy mô thị trường FPSO dự báo sẽ tăng trưởng mạnh trong vài năm tới, ước sẽ tăng đạt 28,8 tỷ USD vào năm 2028 với tốc độ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) là 7,5%. Sự tăng trưởng dự kiến trong giai đoạn dự báo có thể liên quan đến các yếu tố như tăng trưởng các dự án thăm dò nước sâu/siêu sâu, sự gia tăng đầu tư vốn tài chính vào các dự án thăm dò dầu khí ngoài khơi và nhu cầu năng lượng tăng cao cũng như việc ngừng hoạt động của các giàn khoan cố định và sự ổn định địa chính trị cùng với những thay đổi về quy định, chính sách. Các xu hướng đáng chú ý trong giai đoạn dự báo bao gồm việc nhấn mạnh vào vận hành an toàn và an ninh, hợp tác để giảm thiểu rủi ro và triển khai hệ thống giám sát, kiểm soát từ xa cũng như tập trung vào tính bền vững môi trường và giảm phát thải carbon và triển khai các tàu FPSO cỡ vừa và nhỏ.

Sự gia tăng dự kiến về nhu cầu đối với các hoạt động thăm dò và sản xuất dầu khí ngoài khơi sẵn sàng thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường FPSO. Thăm dò và sản xuất dầu khí ngoài khơi bao gồm các quá trình phát hiện, khai thác và sản xuất trữ lượng dầu khí nằm dưới đáy biển sâu ở các khu vực ngoài khơi xa. Các thiết bị ví như kho nổi chứa, xử lý và xuất dầu thô FPSO thường được sử dụng rộng rãi trong các hoạt động trên do tính linh hoạt, hiệu quả về mặt chi phí trong thăm dò, phát triển và sản xuất mỏ giếng và tính linh hoạt trong vận hành khai thác, sản xuất dầu khí. Ví dụ, theo báo cáo của Cơ quan Thông tin năng lượng Hoa Kỳ (EIA, 5/2023), sản lượng dầu thô của Hoa Kỳ đã tăng từ 11,89 triệu thùng/ngày (2022) lên 12,53 triệu thùng/ngày (2023). Trước đó, theo OGV Energy (1/2022), hoạt động khoan ngoài khơi dự báo sẽ tăng khoảng 10% mỗi năm, đạt gần 2.500 giếng ngoài khơi (2021), tăng từ mức hơn 2.300 giếng ngoài khơi (2020). Do đó, nhu cầu đối với các hoạt động thăm dò và sản xuất dầu khí ngoài khơi ngày càng gia tăng là động lực thúc đẩy việc mở rộng thị trường FPSO thời gian tới.

Bên cạnh đó, sự gia tăng liên tục trong đầu tư vốn tài chính vào sản xuất dầu khí ngoài khơi dự kiến cũng sẽ thúc đẩy sự tăng trưởng của thị trường FPSO. Đầu tư vào sản xuất dầu khí ngoài khơi bao gồm các cam kết tài chính và chi tiêu của các công ty hoặc các bên liên quan trong việc thăm dò, phát triển và khai thác tài nguyên dầu khí từ các địa điểm dự án ngoài khơi. Đầu tư vào các dự án FPSO đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển, triển khai và vận hành thành công các đội tàu FPSO trong môi trường ngoài khơi. Do đó, việc đầu tư ngày càng tăng vào sản xuất dầu khí ngoài khơi là động lực chính cho sự tăng trưởng của thị trường FPSO.

Bên cạnh đó, những tiến bộ công nghệ tiên tiến thể hiện một xu hướng nổi bật đang thu hút sự chú ý trong thị trường FPSO. Các công ty hàng đầu trong lĩnh vực này đang tích cực theo đuổi các công nghệ tiên tiến để duy trì vị thế cạnh tranh của mình. Ví như Marine Digital Limits (MTL, Vương quốc Anh, 2/2022) chuyên về các dịch vụ quản lý tính toàn vẹn của cấu trúc FPSO, đã giới thiệu công nghệ PYXIS Lightship ứng dụng trên nền tảng số. Giải pháp công nghệ tiên tiến này được thiết kế để hỗ trợ các chủ tàu và người vận hành FPSO cũng như tài sản cố định trong việc quản lý hiệu quả trọng lượng giãn nước của tàu FPSO của họ. Công nghệ PYXIS Lightship cung cấp các khả năng công nghệ tiên tiến để theo dõi và kiểm soát chính xác trọng lượng giãn nước của tàu FPSO bằng cách sử dụng các cảm biến và phân tích dữ liệu tiên tiến. Thông tin theo thời gian thực về sự phân bổ trọng lượng và những thay đổi trong tàu FPSO được cung cấp thông qua nền tảng dựa trên đám mây, kết hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau như báo cáo kiểm tra, dữ liệu thước đo bồn chứa và dự báo thời tiết. Ngoài ra, công nghệ này còn tăng cường độ an toàn cho tàu FPSO bằng cách đảm bảo độ dằn thích hợp và giảm thiểu rủi ro tai nạn bằng cách xác định các vấn đề tiềm ẩn về trọng lượng giãn nước của tàu FPSO.

Những người chơi chính trong thị trường FPSO đang hướng nỗ lực của họ vào việc phát triển các đội tàu FPSO được thiết kế đặc biệt để lưu trữ hydrocarbon được chiết xuất (dầu hoặc khí đốt) và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình dỡ tải sang các tàu vận tải khác. Ví dụ: vào tháng 11/2022, SBM Offshore chuyên cung cấp giải pháp sản xuất nổi ở Hà Lan, đã công bố hợp tác với hãng ExxonMobil để thiết kế dự án xây dựng tàu FPSO “One Guyana” là một thân tàu nổi đa năng được thiết kế trên cơ sở tận dụng chương trình Fast4Ward của SBM Offshore khi sử dụng thân phao đa năng và các module được đặt cao trên mặt boong tàu nổi cũng được tiêu chuẩn hóa một cách khác nhau. Tháng 9/2022, KOTUG International B.V. (Hà Lan) cũng đã mua lại Seaways International với số tiền không được tiết lộ, thương vụ này giúp KOTUG International B.V. có phạm vi tiếp cận địa lý rộng hơn, tiếp cận các thị trường mới và nâng cao chuyên môn để cạnh tranh trong thị trường FPSO đang phát triển. Seaways International (UAE) hiện cũng vận hành các tàu hỗ trợ ngoài khơi và cung cấp các dịch vụ hàng hải cho ngành năng lượng toàn cầu, bao gồm FPSO.

Bắc Mỹ là khu vực lớn nhất trong thị trường FPSO vào năm 2023. Khu vực Châu Á-Thái Bình Dương dự kiến cũng sẽ là khu vực phát triển nhanh nhất trong giai đoạn dự báo. Các khu vực được đề cập trong báo cáo thị trường FPSO là các khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, Tây-Đông Âu, Bắc-Nam Mỹ, Trung Đông, Châu Phi. Các quốc gia được đề cập trong báo cáo thị trường FPSO là Australia, Brazil, Trung Quốc, Pháp, Đức, Ấn Độ, Indonesia, Nhật Bản, CHLB Nga, Hàn Quốc, Vương quốc Anh, Hoa Kỳ, Canada, Ý, Tây Ban Nha.

Các công ty lớn đang vận hành FPSO trên thị trường toàn cầu, bao gồm: Exxon Mobil Corporation, Shell plc., TotalEnergies SE, Eni S.p.A, China National Offshore Oil Corporation, Petróleo Brasileiro S.A., ConocoPhillips Company, Repsol S.A., Chevron Corporation, Woodside Energy Group Ltd, INPEX Corporation, Hess Corporation, Saipem S.p.A, HD Hyundai Heavy Industries Co. Ltd., TechnipFMC plc, Harbour Energy PLC, SBM Offshore N.V., Samsung Heavy Industries (SHI), Hanwha Ocean Co. Ltd., MISC Berhad, MODEC Inc., BP Plc., Bluewater Energy Services B.V., Teekay Corporation, Sembcorp Marine Ltd, Bumi Armada Berhad, BW Offshore Limited, DOF Subsea AS, PetroVietnam Technical Services Corporation (PTSC), Keppel Offshore & Marine.

Các loại tàu chính được sử dụng cho tàu FPSO bao gồm các tàu được hoán cải, đóng mới và cải tạo. Theo đó, loại tàu FPSO đã được chuyển đổi là loại tàu hoặc tàu biển đã được hoán cải hoặc thay đổi mục đích sử dụng so với thiết kế và chức năng ban đầu để thực hiện một vai trò khác trong ngành dầu khí. Các tàu này có thể tự hành hoặc được tàu kéo lai dắt và có nhiều kiểu dáng khác nhau, chẳng hạn như các tàu FPSO neo chùm, tàu FPSO neo đơn và tàu FPSO có hệ thống tự động định vị động, phục vụ cho các ứng dụng đa dạng như vùng nước nông, vùng nước sâu và vùng nước siêu sâu.

https://petrovietnam.petrotimes.vn/

Đầu trang